HOÀNG TUYỀN THỦY

Tháng bảy 8, 2024

❤HOÀNG TUYỀN THUỶ – ĐƯỜNG ĐẾN SUỐI VÀNG!
( chủ đề rất cũ nhưng viết trên hướng thực tế mới )!
Bài viết : An Khang !
– Nguồn gốc : xuất phát từ thủy pháp trong trường phái tam hợp dụng song Sơn ngũ hành để đánh giá
Cát hung ( hiện nay nhiều phái vẫn dùng tới nó chứ không riêng gì tam hợp )!
– Đã nói tới tam hợp là dùng vòng nào để đánh giá thủy cát hung thì nên hiểu ( đại đa số hiện nay dùng vòng địa bàn – Sai về bản chất nên đôi khi sẽ ngờ ngợ mà dẫn tới hên xui )! Nên mới gọi là song sơn ( 2 sơn vị là vậy )!
Khi đánh giá về hoàng tuyền ta căn cứ vào thủy đến , thủy đi , hướng , Sơn vị đó có gì ( tính chất âm dương , sự hung họa của hoàng tuyền cũng không quên thủy pháp ( lý ) và tượng )

– Khái niệm “Hoàng tuyền” này khiến cho người khác kinh sợ, bởi vì con người sau khi chết gọi là mệnh nhập Hoàng tuyền. Trước tiên có bài ca quyết sau:

Ca quyết Bát lộ Hoàng tuyền:
Canh Đinh Khôn thượng thị Hoàng tuyền,
Ất Bính tu phòng Tốn thủy tiên.
Giáp Quý hướng trung hưu kiến Cấn,
Tân Nhâm thủy lộ phạ đương Càn.

Ca quyết Phản phúc Hoàng tuyền:
Khôn thượng Canh Đinh thiết mạc ngôn
Tốn hướng kỵ lưu ất Bính thượng
Cấn hướng giáp quý họa liên liên
Càn hướng Tân Nhâm họa diệc nhiên !!

Giải thích ca quyết:
“Canh Đinh Khôn thượng thị Hoàng tuyền”: Dù là dương trạch hay là âm trạch, phàm là lập hướng Canh hay hướng Đinh, chỉ cần thấy phương Khôn có thủy chảy đi, đó chính là Hoàng tuyền thủy. Nếu như thủy phương đó chảy đi thẳng, nhanh, hoặc phương đó gặp các vật như góc nhà, góc tường, điện cao áp xung xạ, gặp các sao Thái tuế Ngũ hoàng bay đến, chủ về gặp tai họa. Đặc biệt bất lợi đối với mệnh nam ở tuổi thanh tuổi trẻ hoặc trung niên. Bởi vì, lâm quan và đế vượng đều thuộc thời kỳ trung niên và thanh niên. “Lâm quan làm tổn hại người trung niên”. Trái lại, xây dựng dương trạch hay âm trạch hướng Khôn, gặp khứ thủy ở phương Canh hay phương Đinh cũng gọi là “Hoàng tuyền thủy”, là “Phản phúc Hoàng tuyền”.

“Ất Bính tu phòng Tốn thủy tiên”: Phàm là lập dương trạch hay âm trạch hướng Ất, gặp thủy từ phương Tốn chảy đi gọi là Hoàng tuyền thủy, lại gọi là “Bát lộ Hoàng tuyền”. Trái lại, lập âm trạch hay dương trạch hưóng Tốn, gặp thủy từ phương Ất hoặc phương Bính chảy đi cũng gọi là Hoàng tuyền thủy, là “Phản phúc Hoàng tuyền”.

“Giáp Quý hướng trung ưu kiến Cấn”: Phàm là lập âm trạch hay dương trạch hướng Giáp hoặc hướng Quý, gặp thủy từ phương Cấn chảy đi gọi là Hoàng tuyền thủy. Trái lại, lập âm trạch hay dương trạch hướng Cấn, gặp thủy từ phương Giáp hay phương Quý chảy đi cũng gọi là “Hoàng tuyền thủy”, là “Phản phúc Hoàng tuyền”.

“Tân Nhâm thủy lộ phạ đương Càn”: Phàm là lập âm trạch hay dương trạch hướng Tân hoặc hướng Nhâm, gặp thủy từ phương Càn chảy đi gọi là “Hoàng tuyền thủy”. Trái lại, lập âm trạch hay dương trạch hướng Càn, gặp phương Tân hoặc phương Nhâm có thủy chảy đi cũng gọi là “Hoàng tuyền thủy”, là “Phản phúc Hoàng tuyền”.

Từ ca quyết được trình bày ở trên có thể thấy: 8 Thiên can là Giáp, Ất, Bính, Đinh. Canh. Tân, Nhâm, Quý. Trong 24 sơn chỉ có 8 Thiên can và Tứ duy có Hoàng tuyền thủy. 12 Địa chi không có Hoàng tuyền thủy( bát lộ và phản phúc ), thật ra mà nói hoàng tuyền có 4 loại chính. Tứ duy là chỉ 4 quẻ Càn, Khôn, Cấn, Tốn trong Bát quái. Vì Khảm, Ly, Chấn, Đoài bị Tý, Ngọ, Mão, Dậu chiếm, cho nên chỉ có quẻ Tứ duy không có quẻ Tứ chính. 8 Thiên can là Giáp, Ất, Bính, Đinh, Canh, Tân, Nhâm, Quý. Trong đó không có 2 chữ “Mậu, Kỷ’, vì “Mậu, Kỷ” thuộc Trung cung hành Thổ.
-Thủy phóng bát can lưu giai cát , ngược phóng chi tràng khởi họa ương !

Dùng 12 cung trường sinh theo thứ tự thuận hành, tức trường sinh, mộc dục, quan đới, lâm quan, đế vượng, suy, bệnh, tử, mộ, tuyệt, thai, dưỡng.
Hiểu rõ hàm nghĩa ca quyết song sơn Ngũ hành “nhị thập tứ sơn song song khởi, thiểu hữu thời sư hội thử ý” của thủy pháp Tam hợp.

Phương pháp dựa vào thứ tự của 12 cung trường sinh, dương thuận âm nghịch, lấy đế vượng và lâm quan làm căn cứ phán đoán.

Phàm lập hướng vượng, thủy từ phương vị lâm quan chảy đi gọi là Hoàng tuyển thủy.
Phàm lập hướng suy, thủy từ phương vị đế vượng chảy đi gọi là Hoàng tuyền thủy.
Phàm là phương vị Hoàng tuyền, không chỉ kỵ thủy chảy đi, lưu phá. Nếu như phương ấy có hung, hình, ác, sát, chủ về nhiều việc hung họa !

Trong 24 sơn, cứ 2 sơn làm thành một tổ hợp, vừa tương ứng với 12 cung Trường sinh. Lập “hướng vượng” gặp thủy từ phương lâm quan chảy đi là “Hoàng tuyền thủy”. Lập hướng suy gặp thủy từ phương đế vượng chảy đi gọi là “Hoàng tuyền thủy”.

Hoàng tuyền thủy có phân ra làm “cứu bần Hoàng tuyền” và “sát nhân Hoàng tuyền”. Nói chung, thủy của phương Hoàng tuyền nên đến mà không nên đi, khứ thủy giết người, lai thủy cứu người. Nếu biết vận dụng có thế cứu đời, thoát nghèo. Nếu không biết vận dụng thì nhà tan người chết.

Cho nên, trong sách xưa viết: “Tân nhập Càn cung bách vạn trang, Quý quy Cấn vị hiển văn chương, Ất hướng Tốn lưu thanh phú quý, Đinh Khôn chung thị vạn tư sương (Thủy từ cung Tân chảy vào cung Càn có trăm vạn trang trại, thủy từ cung Quý chảy vào cung Cấn văn chương đỗ đạt, thủy từ cung Ất chảy vào cung Tốn chủ về phú quý, từ cung Đinh chảy vào cung Khôn cuối cùng sẽ có vạn tiền). Đây là nói về lai thủy phương Hoàng tuyền.

Nói chung, cách nhận định và cách dùng Hoàng tuyền thủy không ngoài 4 điều sau: Phàm lập hướng vượng, thủy từ phương Lâm quan chảy đi là Hoàng tuyền thủy. Phàm lập hướng suy , thủy từ phương Đế vượng chảy đi là Hoàng tuyền thủy. Phàm thủy phương Hoàng tuyền kỵ chảy đi, lưu phá.
Phương Hoàng tuyền ngoài kỵ thủy chảy đi. Đối với đường đi (đường đi cũng là thủy) cũng luận như vậy, nên đến không nên đi.

Ví dụ : Tọa sơn Canh hướng Giáp là hướng dương vượng,sắp xếp thuận theo 12 cung trường sinh. Phương Cấn là lâm quan, là phương vị của Hoàng tuyền. Nếu như phương đó có thủy chảy đi nhanh hoặc có vật hung sát, phạm Hoàng tuyền sát.

Lập hướng Ất hoặc hướng Bính gặp phương Tốn có thủy chảy đến, chảy đi gọi là Hoàng tuyền thủy. Trái lại, lập hướng Tốn gặp phương Ất hoặc phương Bính có thủy chảy đến, chảy đi cũng gọi là Hoàng tuyền thủy.

Thủy của phương Hoàng tuyền nên đến mà không nên đi. Lai thủy là cát lợi, khứ thủy là hung họa. Phải biết chủ về cát hung như thế nào, có thể xem khứ thủy thuộc quẻ nào của Hoàng tuyền, lấy quẻ đó để đoán. Ví dụ khứ thủy của quẻ Càn chủ về chủ nam không thuận lợi, khứ thủy của quẻ Khôn chủ về chủ nữ không thuận lợi, khứ thủy của quẻ Tốn chủ vể trưởng nữ không thuận lợi, khứ thủy của quẻ Cấn chủ về thiếu nam có hao tổn( gợi ý về tượng )!
– Còn cách ứng dụng hoàng tuyền thủy thế nào thực tế xác định ra sao ? Cụ thể ứng với ai vào thời gian nào lại dựa vào vị trí đó có gì , lý là gì ? Tượng ra sao , “thiên” thế nào ? Tất cả sẽ được giải thích trong An Khang pháp !