TRƯỜNG PHÁI HUYỀN KHÔNG ĐẠI QUÁI
{ Kiến thức đầy đủ chỉ thiếu phần trừu hào hoán tượng , các bạn có thể tìm bài viết đó của mình nhé )!
Bài viết : Đại sư An Khang !
– Số Hà đồ:
4,9 thuộc Kim: 4 Đoài, 9 Càn ( các ngũ hành thiên quái tính cho quái thượng thì quái ( thiên quái) đó cũng thuộc ngũ hành Kim).
– 3,8 Thuộc Mộc: 3 Ly, 8 Chấn
– 2,7 Thuộc Hỏa: 2 Tốn, Khảm 7
– 1,6 Thuộc Thủy: Cấn 6, Khôn: 1
Nên gọi 2,7 là Hỏa tiên thiên là vậy.
Đây là phép phối LẠC THƯ( Cửu tinh đồ cơ bản với Tiên thiên bát quái)
– HKĐQ nguyên bản dùng Nhị nguyên bát vận, tức chia làm Thượng nguyên và Hạ nguyên gồm 180 năm, mỗi quái vận quản 1 vận, 8 quái là bát vận, số năm tính theo hào âm là 6 năm, hào dương là 9 năm.
– Quái vận 9 biến lần lượt hào sơ, hào nhị, hào tam ở quái hạ( địa quái) lần lượt ra Thiên nguyên vận 2, nhân nguyên vận 3, địa nguyên vận 4( nói cách khác quái vận 9 là quái phụ mẫu khi biến hào sinh ra các quái vận con là quái vận 2,3,4).
– Quái vận 1 lần lượt biến hào sơ, hào nhị, hào tam của quái thượng( thiên quái) lần lượt ra quái vận 8, quái vận 7, quái vận 6.
2. Linh thần và chính thần
– Vận 8 thời gian thì quái vận 2 là phương Linh thần, các phương có quái vận 1,3,4 là phương phụ linh thần. Linh thần gặp thủy thì vượng.
– Các quái vận 6,7,8,9 trong vận Hạ nguyên(thời gian) là chính thần ( nếu đương vận ví dụ vận 8 thì quái vận 8 là Chính thần ) và phụ chính thần ( phương có quái vận 6,7,9). Chính thần gặp Sơn, nếu gặp Thủy thành suy.
– Nhà có quái vận chính thần ( tính theo tọa nhà, mà nếu không tính cho tọa nhà thì tọa quái vận nào, hướng cũng có quái vận như vậy) thì vượng đinh, gia đình hòa thuận, con cái ngoan hiền.
– Nhà có quái vận Linh thần thì vượng tài nhưng gia đình lục đục, không hòa thuận.
– Nhà có quái vận vừa vượng đinh , vừa vượng tài là nhà có quái ở tọa nhà cùng nguyên với đương vận và cùng chẵn lẽ với quái vận tọa nhà, ví dụ đang vận 9 Hạ nguyên thì quái vận 7, quái vận 9 là vừa vượng đinh và vượng tài.
– Các quái vận 1,3 được điên đảo ai tinh( tức thông khí với quái vận 9) nên nhà có quái vận 1,3 cũng sẽ vượng tài trong vận 9.
– Nhà có độ số tọa thuộc địa nguyên long( theo tam nguyên long trong HKPT), nhưng cổng, cửa chính mở vào nhân nguyên Long, thì khi thất thời nhà đó chắc chắn có người thứ 3, vào quái Linh thần nữa thì cãi nhau mà sớm chia tay( nhà tọa Nhân nguyên Long, cửa mở vào địa nguyên long cũng vậy). Nếu bếp và cửa phòng ngủ đặt đúng theo Liên thành sẽ hóa giải được cãi nhau.
– Vượng tài: Thông khí( cùng chẵn lẻ với đương vận thời gian), ví dụ vận 9 thì quái tọa 1,3,7,9 sẽ vượng tài. Riêng 7,9 vì cùng nguyên nên sẽ vượng thêm đinh.
– Quái vận 1,9 dù trong vận thời gian chẵn ( 2,4,6,8) cũng bình thường dù không phát mạnh bằng vận thời gian lẻ, vì quái đó là quái phụ mẫu, riêng 3,7 thất thời( quái 3: thoái đinh, thoái tài, quái 7: có đinh, nhưng thoái tài).
– HKĐQ chủ yếu dùng Tiên thiên bát quái, ngũ hành, và sự kết hợp của 2 vòng tiên thiên với nhau.
– Quái vận 1: sinh ra quái vận Hạ nguyên: thuận tử.
– Quái vận 9: sinh ra quái vận thượng nguyên: nghịch tử
– Mỗi quái vận sẽ thuộc 2 gia đình và 2 giới tính khác nhau, gọi là 48 cục thuận tử, và 48 cục nghịch tử.
– Các quái nằm bên quái Mẫu( mẹ) sẽ là giới tính con trai, biến lần lượt từ hào sơ lên hào 6( của quái mẫu). Tên gọi quái = Thiên quái+ địa quái.
– Các quái nằm bên quái Cha( quái Phụ) sẽ là giới tính con gái, biến lần lượt từ hào 6 của quái Cha( tức hào trên cùng tới hào dưới cùng , hào sơ).
*Các quan hệ trong một quái vận
– Ngũ hành thiên quái:
+ Hợp tiên thiên( theo cặp số hà đồ: (1,6), (2, 7), (3,8), (4,9) (hay nói cách khác là hợp ngũ hành sinh thành).
+ Ngũ hành hợp thành 5,10,15.( tức cộng lại 2 tổ hợp ngũ hành khi so sánh thành 5,10,15).
+ Ngũ hành thuần thanh( khí mạnh), tất cả các trụ có cùng một số ngũ hành thiên quái.
– Quan hệ quái vận:+ Hợp tiên thiên( Cặp số sinh thành).
+ Hợp thành 5,10,15
+ Hợp điên đảo ai tinh( thông chẵn lẽ, cùng chẵn, cùng lẻ)
+ Cùng quái vận( nhất quái thuần thanh)
– Ứng dụng:
+ Xét người hợp nhà: Lục thập hoa giáp phối 64 quẻ
+ Xét về ngũ hành của quái của Người đó( cả về ngũ hành thiên quái và quái vận) sơ với quái của tọa nhà( lấy quái vận quyết định , ngũ hành thiên quái phụ trợ : xét trên các mối quan hệ trên, Chú ý : 1# 2, 6#7, 3#4, 8#9).
+ Xét cho người với người có hợp nhau hay không cũng tương tự, hợp thì hòa thuận, không hợp thì khắc khẩu.
Hay 1,6 hợp 4,9; 3,8 hợp 2,7.
– Nếu người khắc tọa nhà: cho dù nhà giàu thì người đó cũng bôn ba xừ người, rất vất vả, chỉ có đi ra ngoài mới làm ăn được, những năm thái tuế tới hướng hay tọa nhà thì những người bị khắc đó chắc chắn gặp tai họa.
– Người hợp với tọa nhà, dù nhà có nghèo tới mấy, nhưng người đó vẫn an nhàn, vô tư.
+ Xét cho người đó với bếp cũng tương tự, nếu người hợp bếp thì sẽ tốt về sức khỏe, nếu người khắc bếp thì sức khỏe kém.
– Khẩu quyết Khôn, Nhâm Ất….:
+ Tọa Khôn dùng 2 thủy tại Nhâm và Ất.
+ Tọa Nhâm dùng 2 thủy tại Khôn và Ất( chú ý quái vận dùng thủy hợp thập) với quái tọa. Khẩu quyết đó mỗi câu là 3 sơn thì tọa đó dùng 2 thủy còn lại ở cùng câu quyết đó.
Khôn, Nhâm, Ất cự Môn tùng đầu xuất
Giáp, quý, Thân tham lang nhất lộ hành
Cấn, Bính, Tân vị vị thị phá quân
Tốn, Thìn, Hợi tận thị Vũ khúc vị.
Chủ yếu dùng cho âm trạch. Dùng hợp thập quái vận lấy 2 thủy ( lai, khứ) ở câu quyết.
– Nhà tọa Thiên nguyên Long mở cửa sau được, nhà tọa địa và nhân nguyên Long không mở cửa sau được.
– Cổng nên mở ở Linh thần, quái tọa nhà nên ở quái chính thần. Dĩ nhiên nhà thuộc Linh thần thì mở cổng chính hướng( vào quái Linh thần), nếu mở cổng to và rộng thì sẽ kiêm hay hai nhiều quái thì chọn quái hợp sinh thành, hoặc không khắc nhau , đặc biệt không khắc với quái vận tọa nhà.
– Đây là lý do mở cổng lệch sang một bên nhà tọa chính thần( vì cổng mở sang quái Linh thần mà, người xưa thường làm thế).
– Nhà tọa nhân nguyên Long có thể mở của qua thiên nguyên Long được, không mở cửa qua địa nguyên Long được( thất thời sẽ xuất hiện người thứ 3).
3. Các tuyến không vong theo đại quái
– 8 tuyến đại không vong : 0 độ, 45 độ, 90 độ,……315 độ) +_1 độ.
– 8 Tuyến phân giới giữa các quái( 8 phương ) ví dụ : giữa Càn và Đoài+_1,5 độ.
– Các tuyến giữa 2 sơn+_1,5 độ( nhưng thực tế những độ số kiêm giữa thiên và nhân thì không hại bằng các độ số khác).
– 16 Tuyến giữa các quái vận khắc( độ số giữa quái 1 và 2; 3 và 4; 6 và 7; 8 và 9.
* Chú ý có lý thuyết nói: độ số cứ kiêm giữa 2 quái vận( +_1 độ) đều là độ số không vong.
– Nhà mà chính giữa 2 quái vận thì phải xét cả 2 quái vận luôn( tọa nhà giữa 2 quái), Nếu nhà bị không vị( kỵ lưu thần)( kiêm quá 3,5 độ) mà ngã 3 đâm vào cái bên bị không vị thì nhà đó rất nguy hiểm( chú ý mở cổng, cửa chính khi gặp trường hợp này).
– Cổng mở vào Linh thần vào quái Phu phụ là tốt nhất, cửa nên mở vào chính thần vượng khí.
4. Hướng nhà, tâm nhà( cách xác định)
– Nếu có mái che kín : lấy tâm nhà tính cả cổng.
– Đo bằng goole erthpro: nếu lệch về phía Tây ( kim đỏ) lệch về bên trái thì chúng ta cộng, lệch về đông( tay phải) thì trừ đi- gọi là độ từ thiên.
– Ở Việt Nam ta lấy S và E, bên nước ngoài lấy N và W. ở hà nội cộng khoảng 1, mấy độ…, ở các tỉnh phía nam thường trừ đi 0, mấy độ.
– Đo chung cư: Đo tòa nhà sau đó mình lấy sơ đồ tầng, từ sơ đồ tầng bản đồ, mình suy ra căn hộ nằm ở hướng nào( Hướng hành lang – cửa chính) rồi ta +_90 độ là ra hết .
– HKĐQ còn phân kim trừu hào hoán tượng tới chưa tới một độ, để phân kim lập hướng tốt nhất, tức là 1 quái vận chiếm 5,625 độ( trong 64 quẻ ở vòng la kinh 360 độ), ta phân kim quẻ này theo trừu hào( biến lần lượt từ hào 6 tới hào sơ, sẽ được 6 phân kim trừu hào trong dải quái vận đó) so sánh thiên quái và địa quái của phân kim trừu hào, nếu hợp 5,10,15 thì phân kim trừu hào đó là độ số tốt nhất( chọn để khai sơn lập hướng).
– Xuất quái cho HK ĐQ, xuất quái với người và phương vị: người xuất khác thì không sao, phương vị xuất quái có sát khí sẽ không gây ảnh hưởng …vv