TẶNG MỌI NGƯỜI ( ĐỊA KHÍ ĐIỂM THẦN SÁT – NHƯNG TÔI CHÌ KHUYÊN KHÔNG NÊN DÙNG TRONG THỰC TẾ ) ( kiến thức cũng chỉ vậy , tôi trình bày dễ hiểu nhất, vắn tắt , mọi người tham khảo)! 16 buổi /13 triệu – đúng là trách các bạn, các thầy dễ bị lùa gà thật ! Cứ nhìn thấy đông thấy ngon tưởng ngon mà thật ra ko dùng được đâu !
(Vì sao pháp này không nên dùng : Thì nên đọc bình luận ở dưới của mình nhé )!
Tôi từng nói chỉ cần 1 bài viết là vậy , vẽ ra 10 hay 16 buổi cũng chỉ vậy thôi ! Riêng tôi mà dạy cái này 1 tiếng xong ! Đây là cách trình bày dễ hiểu nhất các thầy , các bạn tự đọc là hiểu cả ! ( ít nhất nên biết phi lượng thiên xích , ngũ hổ độn , và nhìn vào bảng mà chép , gióng ra )!
I. AN THẦN SÁT:
Áp dụng 60 Thấu Địa trong Khai Môn Điểm Thần Sát.
Cửa nhà, cửa cổng là nơi nhập khí vào nhà, do đó cũng là phương xác định cát hung và các thần sát vào nhà.
Các Yếu tố xác định:
– Phân kim theo toạ nhà
– Phân kim Đại Môn (cổng, cửa chính, thành môn).
Các thần sát tốt :
+ Thiên Lộc: chủ sự may mắn về tài lộc (an theo Can)
+ Thiên Mã: là sao Dịch Mã, chủ sự di chuyển đi lại (an theo Chi).
+ Đào Hoa: Chủ sự may mắn trong chuyện tình cảm (an theo Chi)
+ Quý Nhân: chủ sự có người hỗ trợ (an theo Can)
Các thần sát xấu :
+ Tuế Hình: chủ sự hình ngục, kiện tụng, thị phi rắc rối, hình thương, mổ xẻ (an theo Chi).
+ Tuế Sát (Đại Sát): chủ sự thị phi, rắc rối, bệnh tật (an theo Chi).
+ Độc Hoả: gây ra bệnh, tính cách hồ đồ, dễ sinh hoạ (an theo Chi).
II. CÁCH TÍNH
1. Đo toạ hướng của nhà, hướng của cửa (môn khí, đo từ tâm nhà đến tâm của cửa) lấy phân kim theo vòng 60 thấu địa long.
2. Lấy can chi của đại môn ( cổng) hay thành môn để tìm địa chi của thần sát
3. Lấy theo Can của toạ sơn dùng “Ngũ hổ độn” để nạp Can cho 12 địa chi của can Tọa sơn
4. Cho Phân Kim cổng vào trung cung phi thuận tìm ra các thần sát cụ thể.
Ví dụ : An thần sát cho nhà Tọa Tý hướng Ngọ 178 độ, cổng mở tại Đinh 191 độ ( Tâm cổng)!
Bước 1: Dựa vào 60 thấu địa long ta có Tọa Tý 358 độ thuộc phân kim Canh Tý, Cổng 191 độ thuộc phân kim Tân Mùi
Bước 2: Lấy can chi của Đại môn( cổng) để tìm địa chi của thần sát
Ta có Đại Môn phân kim là Tân Mùi thì Can là Tân, Chi là Mùi, ta tìm địa chi của thần sát như sau:
– Lấy can: Tân thì Thiên Lộc : Dậu, Âm Quý nhân :Dần, Dương Quý nhân :Ngọ. – Lấy chi: Mùi thì Dịch mã :Tị, Tuế hình :Sửu,Tuất, Đào hoa :Tý, Tuế Sát : Tuất, Độc hỏa : Ngọ
* Vậy ta đã tìm được chi của thần sát! Gọi là (1)
Bước 3: Dùng ngũ hổ độn (là phép tìm can tháng dựa vào can năm) lấy phân kim của tọa sơn nhà( can) để tìm can của thần sát( xem can tọa nhà như Năm để tìm ra can tháng 1) ví dụ ở đây phân kim tọa nhà là Tọa canh tý 358 độ, thì Năm canh khởi tại Mậu, vậy ta có Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất, Đinh Hợi, Mậu Tý, Kỷ Sửu. Gọi là (2)
Vậy từ (1 ) và (2) ta suy ra : Thiên lộc : Ất Dậu( số 22) , Âm QN: Mậu Dần (15), Dương QN: Nhâm Ngọ(19), Dịch Mã: Tân Tỵ( 18), Thiên Hình: Kỷ Sửu( 26), Bính Tuất( 23), Đào hoa: Mậu Tý (25), Tuế sát: Bính Tuất(23), Độc hỏa: Nhâm Ngọ(19). Các số trong ngoặc thuộc số thứ tự trong bảng 60 hoa giáp.
Bước 4: Cho phân kim của cổng vào trung cung rồi phi thuận theo lượng thiên xích ( cho tới hết vòng 60 hoa giáp nhé), phân kim cổng ở đây là Tân Mùi ở bảng 60 hoa giáp là số 8. Ta đưa 8 vào trung cung phi lần lượt( có tổng 9*6 = 54 số tức sẽ có 6 vòng lượng thiên xích và 4 số an tiếp tục). Sau đó xem các thần sát thuộc số nào ta điền vào cửu cung sau vậy ta được:
Nhà tọa Tý Hướng Ngọ 178 độ, cổng 191 độ thì các thần sát là Đào hoa ở Đông Nam, Âm QN ở Đông, Thiên hình tuế sát ở Tây Nam, Dương QN và độc hỏa ở Tây, Thiên Lộc ở Bắc, Dịch Mã ở Tây Bắc.
III. Kích hoạt và chế sát
Chủ yếu dùng thần sát tốt để bố trí tiết minh, thần sát xấu thì bố trí bất tiết minh, Kích thì dùng Đồ vật tỉ hòa, hoặc sinh cho ngũ hành nạp âm của can chi tại cung có thần sát tốt đó , chế sát thì dùng đồ vật có ngũ hành khắc chế hoặc sinh xuất của ngũ hành nạp âm can chi của thần sát xấu tại cung đó.!